51. Cá Sơn đá
Sargocentron rubrum, Holocentrus rubER (Forskal, 1775)
Sargocentron rubrum, Holocentrus rubER (Forskal, 1775)
Loài : Cá Sơn đá
Tên khoa học: Sargocentron rubrum, Holocentrus ruber (Forskal, 1775)
Tên Tiếng Anh: Red squirelfish redcoat.
Đặc điểm hình thái: Thân hình bầu dục, hơi dài và dẹp bên. Chiều dài bằng 2,5-2,9 lần chiều cao, bằng 2,8-3,2 lần chiều dài đầu. Đầu to vừa mõm tương đối nhọn. Mắt to, Miệng rộng, hai hàm đều có răng rất nhỏ dạng lông nhung. Khe mang rộng, rìa sau nắp mang có nhiều gai nhọn, góc dưới nắp mang có một gai dài khỏe, trên các gai nhỏ có răng cưa. Có hai vây lưng, vây lưng thứ nhất có 11 gai cứng rất khỏe và nhọn sắc, vây lưng thứ hai có 13 tia mềm và gần như đối xứng với vây hậu môn. Vây hậu môn có 4 gai cứng khoẻ và 9 tia mềm. Vây ngực thấp, vây bụng to rộng. vây đuôi chia thùy nông. Vảy lược to, rất cứng, viền vảy sắc. Ở má có 5 hàng vảy, xương nắp mang trước có vảy. Đường trên hoàn chỉnh. Thân màu đỏ đậm,
bên thân có 8-9 sọc dọc màu trắng xám, các vây màu hồng, vây lưng thứ nhất có màu đỏ đậm có các sọc ngang màu trắng xám. Phân bố: Đông châu Phi, Địa Trung Hải, Hồng Hải, Mađagatca, Moritania, Ấn Độ, Xri Lanca, Ôxtrâylia, Inđônêxia, Malaixia, Xamoa, Philippin, Trung Quốc, Đài Loan, Nhật Bản. Ở nước ta có phân bố ở các rạn san hô ven biển miền Trung, Nam Bộ và quần đảo Trường Sa.
Mùa vụ khai thác: Tháng 3-9.
Ngư cụ khai thác: Câu tay, vợt, lưới bén.
Kích thước khai thác: 100-200mm.
Dạng sản phẩm: Ăn tươi, nuôi làm cá cảnh.
Tài liệu tham khảo thông tin và hình ảnh: Trung tâm Thông tin KHKT & Kinh tế Thủy sản. Một số loài cá thường gặp ở biển Việt Nam. Hà Nội, 2001, 195 trang.