130. Cá Hồng đỏ
Lutjanus sanguineus (Cuvier, 1828)
Lutjanus sanguineus (Cuvier, 1828)
Loài : Cá Hồng đỏ
Tên khoa học: Lutjanus sanguineus (Cuvier, 1828)
Tên tiếng Anh : Blood snapper
Đặc điểm hình thái : Thân hình bầu dục dài, dẹp bên, viền lưng cong đều, viền bụng từ ức đến hậu môn tương đối thẳng. Đầu lớn, dẹp bên. Chiều dài thân bằng 2,7 chiều cao thân và bằng 2,4 lần chiều dài đầu. Mép sau xương nắp mang trước hình răng cưa, phía trên góc lõm. Miệng rộng, chếch, hàm trước hơi dài hơn hàm trên. Trên mỗi hàm có 1 hàm răng to khoẻ ở phía ngoài và răng nhỏ mọc thành đai ở phía trong. Đoạn trước hàm trên mỗi bên có 2 răng nanh. Trên xương khẩu cái, xương lá mía có răng nhỏ, mọc thành đám. Khe mang rộng, màng nắp mang không liền với ức, lược mang dài và cứng. Thân phủ vảy lược lớn. Phần tia mềm vây lưng, vây hậu môn và vây đuôi phủ vảy ở gốc vây. Vây lưng dài, gai cứng nhỏ. Vây ngực lớn, mút cuối vây ngực vượt quá hậu môn. Vây đuôi rộng, mép sau lõm. Thân màu hồng. Cá nhỏ có 1 dải vân màu đen từ mõm đến khởi điểm của vây lưng, phần trên bắp đuôi màu đen, vây bụng, mép vây lưng, vây hậu môn và vây đuôi màu đen. Cá lớn, toàn thân đều có màu hồng.
Phân bố : Hồng Hải, Đông châu Phi, Ấn Độ Dương, châu Đại Dương, Philippin, Inđônêxia, Trung Quốc, Nhật Bản, Việt Nam.
Mùa vụ khai thác: Quanh năm.
Ngư cụ khai thác : Câu, lưới kéo đáy.
Dạng sản phẩm : Tươi sống.
Kích thước khai thác : 300 - 500 mm, lớn nhất là 700 mm.
Tài liệu tham khảo thông tin và hình ảnh: Trung tâm Thông tin KHKT & Kinh tế Thủy sản. Một số loài cá thường gặp ở biển Việt Nam. Hà Nội, 2001, 195 trang.