Tên Việt Nam: Tôm tít vằn macula
Tên tiếng Anh: Mantis shrimp
Synonym:
Squilla maculata Fabricius, 1793
Lysiosquilla miersii De Vis, 1883
Hình thái: Chiều dài: 300 mm
Chủy: Dạng trái tim, chiều rộng lớn hơn chiều dài, nửa phần trước có gờ giữa nhưng hai bên gờ không rãnh.
Vỏ đầu ngực: Hình thang, mép sau lõm, mép trước thẳng. Rãnh dạ dầy và rãnh bên rõ nhưng rãnh dạ dầy rộng hơn. Cánh bụng của đốt ngực VIII thấp, tròn và không có gai.
Mắt: Mắt lớn, giác mạc 2 thùy và rộng hơn cuống nhiều. Mắt không vượt quá cuối đốt 2 của cuống râu I; phiến vẩy mắt dạng tam giác, đỉnh nhọn và uốn cong về phía trước.
Râu: Cuống râu I ngắn, dài khoảng 1/2 chiều dài vỏ đầu ngực. Râu II có phiến vẩy rộng, hình trứng, chiều dài gấp 2 lần chiều rộng và có những chấm đen, cuống đạt đến hoặc hơi vượt quả mắt, phần gốc có mép trước thẳng, không phát triển thành gai, có 3 gai thịt: 1 ở giữa, 2 ở bụng.
Chân bắt mồi: Đốt ngón thường có 9-11 răng, ở con cái trưởng thành số răng ít hơn, mép ngoài có răng cưa mịn. Gần đầu đốt bàn có ít lông. Những răng mặt lưng đốt khủyu không xiên vào giữa bụng. Hàm trên có pan hàm và nhánh bên.
Phần bụng: Các đốt bụng nhẵn, không có gai, vùng gần giữa đốt VI phân biệt với bướu bên bằng 1 rãnh dọc và ngay trước khớp nối của mỗi chân đuôi và đốt VI có 1 mấu lồi thon dạng tam giác.
Đuôi: Chiều rộng lớn hơn chiều dài. Mặt lưng lõm, giữa có bướu thấp dạng tam giác, hai bên có bướu bên thấp, hình trứng. Mép sau có 4 cặp mấu nhô ra, hai cặp ngoài cùng phát triển nhất. Đỉnh nhánh trong chân đuôi màu đen.
Sinh học và sinh thái: Sống ở đáy bùn hoặc cát bùn, độ sâu 8-25 m
Phân bố:
Thế giới: Vùng biển tây Ấn Độ Dương, Nhật Bản, Đài Loan.
Việt Nam: Từ Đà Nẵng đến Ninh Thuận.
Tài liệu tham khảo thông tin và hình ảnh: Trung tâm An toàn và Môi trường Dầu khí. Atlas Giáp xác vùng biển Việt Nam. Thành phố Hồ Chí Minh, 2001