Cỏ hải kiều răng cưa
Tên khoa học: Cymodocea serrulata (R.Br.) Ascheson et Magnus, 1870
Đặc điểm nhận dạng:
Có mọc cao 10-25cm, phần thân bò thô kệch, đường kính 2-3mm, trơn nhẵn, thường vùi trong lớp trầm tích, có nhiều đốt, đường kính từ 2-3mm. Các lóng trơn láng, dài 2-5cm. Ở các đốt mọc ra 1-3 rẻ. Rễ phân nhánh và có mang nhiều lông nhỏ. Thân đứng mọc lên từ các đốt, mang 3-5 lá.
Sinh thái:
Cỏ phát triển ở vùng triều sâu 2,5-5m, trên nền đáy bùn và cát lẫn mảnh vỡ san hô.
Phân bố:
- Trong nước: Ninh Hoà, quần đảo Trường Sa (Khánh Hoà); Côn Đảo (Bà Rịa-Vũng Tàu).
- Thế giới: Ai Cập, Xu Đăng, Kenya, Tazania, Mozambic, Madagasca, Comor, Styxen, Yemen, Phillipin, Indonesia, Oxrtâylia, Thái Lan.
Giá trị:
Là thức ăn của động vật biển; góp phần chống xói lở bờ biển.
Tài liệu tham khảo thông tin: Hội Nghề Cá Việt Nam, Bách khoa Thủy sản. Nhà xuất bản Nông nghiệp.
Nguồn hình ảnh: Từ Internet