Tên Việt Nam: Đẻn nhiều răng
Tên Khoa Học: Hydrophis caerulescens (Shaw, 1802)
Common name: Dwarf sea snake
Synonyms (Tên đồng vật):
Hydrus caerulescens, Shaw, 1802;
Hydrophis caerulescens, Boettger, 1888;
Polyodontognathus caerulescens, Wall, 1921.
Hiện trạng bảo tồn:
CITES (2013): Không.
Nghị định số 160/2013/ND-CP: Không.
Danh lục đỏ IUCN (2015.2): Ít liên quan.
Sách đỏ Việt Nam (2007): Không.
Đặc điểm nhận dạng: Là loài rắn biển duy nhất có hơn 13 răng của xương hàm trên phía sau răng nanh độc (thường từ 14–18 răng). Hàng vảy quanh cổ 31–43; hàng vảy quanh thân 38–54; vảy bụng 253–334.
Màu sắc: Cơ thể hơi xám xanh ở lưng, bụng hơi xám, có 40–60 khoanh màu đen hoặc đen sẫm, các khoanh này rộng hơn ở phần lưng và trở nên mờ nhạt theo tuổi, lúc này cơ thể hầu như hơi xanh xám.
Phân bố chung: Pakistan, Ấn Độ, biển Andaman, bán đảo In Đô - Mả Lai, Biển đông, Indonesia, biển Arafura và Carpentaria (David & Ineich, 1999).
Phân bố ở Việt Nam: Vịnh Bắc Bộ (Kharin, 2004), cửa sông Cửu Long (Dương, 1978)
Môi trường sống: Ở vùng biển cạn, trong các rạch bùn, rừng ngập mặn và đầm lầy (Murphy và cs, 1999).
Thức ăn: Ít được biết.
Sinh sản: Trứng thai - đẻ con mỗi lứa trung bình 6 con (Lemen & Voris,1981).
Độc tố học: Độc tố thần kinh (Tu, 1987; 1988).
Giá trị sử dụng: Thực phẩm và thuốc truyền thống.
Tình trạng: Ít gặp ở vùng biển Việt Nam.
Ghi chú: Sẽ nguy cấp. Trong 12 năm qua không thu được mẫu ở vùng biển Việt Nam.
Mẫu đang lưu giữ tại Viện Hải dương học, thành phố Nha Trang, năm 1936
Nguồn thông tin và hình ảnh: Cao Van Nguyen, Bui Hong Long, Kenneth Broad, Arne Redsted Rasmussen. Sea Snakes in Vietnam