Tên khoa học: Creseis acicula Rang, 1828
Synonym:
Styliola recta Gray, 1850.
Cleodora acicula Souleyet, 1852.
Clio acicula Pelcencer, 1888.
Creseis acicula acicula Tesch, 1913.
Đặc điểm định loại: Vỏ rất dài so với các loài trong giống Creseis, dài 33 mm, nhưng đường kính miệng chỉ 1 - 1,5 mm, vì vậy vỏ ốc có hình dùi hay hình que trâm, nhẵn, dài và thẳng, có khi phần sau vỏ hơi cong về phía trái hay phải, trôn ốc tù. Gân trôn ốc có hai chổ thắt. Vỏ hầu như không màu, trong suốt, đôi khi có màu hồng nhạt, ấu thể màu nâu vàng. Đôi chân cánh thò ra ngoài.
Sinh học - sinh thái: Là loài rộng muối, phân bố từ bờ đến khơi xa. Đặc biệt thích nghi với độ mặn thấp nên có xuất hiện ở cửa sông. Sống trôi nổi ở tầng mặt. Là loài Chân bụng phù du chiếm ưu thế nhất ở vùng biển Việt Nam.
Phân bố:
Thế giới: Nhiệt đới, cận nhiệt đới và ôn đới Tây Thái bình dương, Ấn Độ Dương, Đại Tây Dương, Địa Trung Hải, vùng biển Trung Quốc, Nhật bản và Philippin.
Việt nam: Phân bố rộng từ vịnh Bắc bộ đến vịnh Thái lan, từ ven bờ đến khơi xa, vùng biển quần đảo Trường sa có số lượng lớn.
Tài liệu tham khảo và hình ảnh: Trung Tâm Nghiên Cứu và Phát Triển An Toàn và Môi Trường Dầu khí, 2007. Atlas động vật Thân mềm (Mollusca) sống đáy vùng biển nam Việt Nam.