71.Cá Mú sao
Epinephelus fario (Thunberg, 1792)
Epinephelus fario (Thunberg, 1792)
Loài: Cá Mú sao
Tên khoa học: Epinephelus fario (Thunberg, 1792)
Tên tiếng Anh : Spotted grouper
Đặc điểm hình thái : Thân dài, dẹp bên, phần đầu thuôn nhọn, viền lưng và viền bụng cong đều. Đầu tương đối lớn, chiều dài đầu lớn hơn chiều cao thân. Xương nắp mang chính có 3 gai dẹt, gai giữa rộng và dài hơn 2 gai trên dưới. Mõm dài và nhọn, chiều dài mõm lớn hơn đường kính mắt. Mắt lớn vừa phải, vị trí cao. Khoảng cách hai mắt rộng. Mỗi bên có 2 lỗ mũi, ở phía trước viền trên mắt, lỗ mũi sau có bờ mỏng thấp; lỗ mũi trước Có bở trước thấp, bờ sau cao như nắp đậy. Miệng rộng, chếch, hàm dưới nhỏ dài hơn hàm trên. Môi rộng, dày vừa phải. Xương hàm trên rất phát triển, kéo dài đến quá viền sau mắt. Đầu lưỡi tròn. Răng nhọn, hàm trên đoạn trước mỗi bên có 1 - 2 răng nanh lớn phía ngoài, một chùm răng dài khoẻ ở phía trong, răng trên hàm mọc thành đai, hàng ngoài cùng răng rất lớn và cong. Hàm dưới, đoạn trước mỗi bên có 1 - 2 răng nanh trên hàm có 2 hàng, răng hàng trong lớn.
Phân bố : Inđônêxia, Mêlanêxia, Philippin, Trung Quốc, Nhật Bản. Ở vịnh Bắc Bộ: Vùng biển giữa vịnh Bắc Bộ
Mùa vụ khai thác : Quanh năm.
Ngư cụ khai thác: Lưới rê, lưới vây, lưới kéo.
Kích thước khai thác : 180-300 mm.
Dạng sản phẩm : Ăn tươi.
Tài liệu tham khảo thông tin và hình ảnh: Trung tâm Thông tin KHKT & Kinh tế Thủy sản. Một số loài cá thường gặp ở biển Việt Nam. Hà Nội, 2001, 195 trang.