Tên tiếng Việt: Ốc gáo anli, Ốc khổng anli
Tên khoa học: Tonna allium (Dillwyn, 1817)
Synonym:
Dolium fimbriatum Sowerby, 1827.
Tonna costatum Menke, 1929.
Tonna nipponensis Osima, 1943.
Tên tiếng Anh: Costste tun
Đặc điểm định loại: Kích cỡ vừa, dài 90 mm, vỏ mỏng, nhẹ, mẫu mô tả dài: 65 mm. Mặt ngoài màu trắng đục; nổi lên 10 gân lớn ở xoắn ốc cuối và còn 3 gân ở các xoắn khác. Môi ngoài hơi dầy lên, có 12 cặp răng nhỏ.
Sinh học - sinh thái: Là loài khá phổ biến, sống ở các vùng nước sâu xa bờ. Ăn thịt các loài cá, cầu gai và giáp xác.
Phân bố: .
Thế giới: Ấn Độ - Tây Thái Bình Dương, Nam Nhật Bản đến Úc, Philippin.
Việt nam: Miền Trung, Đông Nam Bộ
Tài liệu tham khảo và hình ảnh: Trung Tâm Nghiên Cứu và Phát Triển An Toàn và Môi Trường Dầu khí, 2007. Atlas động vật Thân mềm (Mollusca) sống đáy vùng biển nam Việt Nam.