Tên tiếng Việt: Ốc gáo Thái Bình Dương, Ốc Khổng Pec Đi
Tên khoa học: Tonna perdix Linnaeus, 1758
Synonym:
Tonna coturnix & Tonna meleagris Roeding, 1798.
Tonna reticulatus Montfort, 1810.
Tonna rufum Blainville, 1829
Tonna plumatum Green, 1830.
Tên tiếng Anh: Pacific partridge tun
Đặc điểm định loại: Kích cỡ lớn, vỏ mỏng, mẫu mô tả dài: 150 mm Vỏ màu nâu hơi vàng; có 18 rãnh cạn chia xoắn ốc cuối thành 19 gân ngang lớn và rất thấp, trên các gân này có các vệt màu nâu nhạt, nâu đậm và trắng, tạo cảm giác như vỏ ốc được lợp bởi những vẩy không đều. Môi ngoài mỏng, không có răng. Rãnh ống hút mở ra rất rộng, không xoắn.
Sinh học - sinh thái: Là loài phổ biến ở Việt Nam và thế giới. Sống trên đáy cát, từ giữa hai mực triều đến sâu 50 m.
Phân bố:
Thế giới: Nhiệt đới Ấn Độ - Tây Thái Bình Dương, Nhật Bản, Philippin.
Việt nam: Miền Trung, Đông Nam Bộ.
Tài liệu tham khảo và hình ảnh: Trung Tâm Nghiên Cứu và Phát Triển An Toàn và Môi Trường Dầu khí, 2007. Atlas động vật Thân mềm (Mollusca) sống đáy vùng biển nam Việt Nam.