Tên tiếng Việt: Ốc khổng
Tên khoa học: Tonna tessellata (Lamarck, 1816)
Synonym:
Dolium fimbriatum Sowerby, 1827.
Dolium minjac Deshayes, 1844.
Dolium costatum maculata Iwakawa, 1919.
Tên tiếng Anh: Tessellate tun
Đặc điểm định loại: Vỏ cỡ vừa, dài 50 – 150mm. Vỏ có dạng hình cầu, chắc và nặng hơn loài Tonna dolium. Tầng tháp vỏ cao. Trên tầng thân vỏ có 13-14 gờ xoắn ốc nhỏ và tròn; ở giữa các gờ xoắn ốc có 1 gờ rất nhỏ. Miệng vỏ hơi rộng; mép ngoài miệng vỏ bẻ ngược ra tạo thành những mương nhỏ; ở mép trong có nhiều răng, có khoảng 10 đôi răng chạy dọc theo mép miệng vỏ.
Màu sắc: Vỏ thường có màu kem sữa hay màu nâu vàng. Trên các gờ xoắn ốc có những vết màu nâu. Bên trong miệng vỏ có màu nâu, mép ngoài và thể trục vỏ có màu trắng.
Sinh học và sinh thái học: Sống ở vùng biển nơi có chất đáy sạn cát có pha bùn, độ sâu khoảng 10 mét nước.
Phân bố:
Thế giới: New Caledonia; Tây Thái Bình Dương.
Việt nam: Phú Yên, Khánh Hòa, Bình Thuận, Vũng Tàu, Côn Đảo.
Tài liệu tham khảo và hình ảnh: Trung Tâm Nghiên Cứu và Phát Triển An Toàn và Môi Trường Dầu khí, 2007. Atlas động vật Thân mềm (Mollusca) sống đáy vùng biển nam Việt Nam.