Tên tiếng Việt: Ốc đỏ tía miệng méo
Tên khoa học: Janthina janthina Linnaeus, 1758
Synonym:
Helix janthina Linnaeus, 1758.
Janthina communis Lamarck, 1822.
Janthina trochoidea Reeve, 1858.
Janthina fragilis var. spiraelata Moerch, 1860.
Janthina fragilis Sowerby, 1887.
Janthina janthina Laursen 1953
Tên tiếng Anh: Distorted mouth Janthina
Đặc điểm định loại: Kích cỡ nhỏ, vỏ ốc dầy, mẫu mô tả dài: 25 mm. Mặt ngoài màu xanh lam, hơi giống hình móng ngựa. Miệng gần có hình thang. Vỏ ốc không vượt qúa 4 vòng xoắn (không tính ấu trùng). Bề mặt vỏ và mép ngoài miệng có những đường vân uốn lượn dạng sóng, trên những vòng xoắn ở đỉnh, vân dọc nhỏ nhưng sắp xếp có trật tự hơn so với vòng xoắn cuối cùng có đường vân dọc thô và sắp xếp không đúng quy tắc. Vân ở miệng mảnh và dầy, xếp theo hình vòng cung. Trục ốc nói chung thẳng. Phao nổi là dạng chất nhầy làm cho ốc có khả năng trôi nổi trên mặt nước.
Sinh học - sinh thái: Sống trôi nổi ngoài khơi nhờ dịch nhầy làm thành phao nổi. Thường bị dạt vào bờ sau những cơn bão. Ăn những động vật phù du khác. Ban đêm có thể thấy loài này phát sáng trên mặt biển.
Phân bố:
Thế giới: phân bố rộng ở Thái Bình Dương, Ấn Độ Dương, Đại Tây Dương, biển Địa Trung Hải, vùng biển Trung Quốc, Nhật Bản, Philippin.
Việt nam: ngoài khơi vịnh Bắc Bộ, vùng biển quần đảo Trường Sa, ngoài khơi Trung Bộ và Nam Bộ. Loài này thường sống ở tầng mặt, số lượng ít nhưng thường gặp.
Mẫu thu tại khu vực lô 15.
Tài liệu tham khảo và hình ảnh: Trung Tâm Nghiên Cứu và Phát Triển An Toàn và Môi Trường Dầu khí, 2007. Atlas động vật Thân mềm (Mollusca) sống đáy vùng biển nam Việt Nam.