Tên tiếng Việt: Ốc nat-sa com-tut
Tên khoa học: Nassarius comptus (A. Adams, 1852)
Synonym:
Buccinum elegans Kiener, 1834.
Nassarius (Zeuxis) comptus (A. Adams, 1852)
Nassa (Alectryon) flammulata Schepman, 1911.
Nassarius (Zeuxis) tateyamensis Kuroda, 1929.
Zeuxis excellens Kuroda & Habe, 1961
Tên tiếng Anh: Nassa shell
Đặc điểm định loại: Vỏ có kích cỡ hơi nhỏ, chắc, có dạng hình cầu, dài 18 – 24 mm. Tầng tháp vỏ cao và nhọn. Đường nối giữa các tầng xoắn ốc rất sâu. Tầng thân vỏ lớn, phình ra. Miệng vỏ lớn có dạng hình trứng, mép ngoài miệng vỏ dày và có hàng răng ở bên trong; ở phía dưới của mép ngoài có 3 - 4 gai. Thể trục vỏ trơn láng và có 1 răng đơn.
Màu sắc: vỏ có màu trắng sữa, trên có những vết màu nâu. Bên trong miệng vỏ có màu nâu đậm.
Sinh học - sinh thái: Sống ở vùng dưới triều đến độ sâu 700 mét nước, chất đáy là bùn, cát, hoặc trên các rạn san hô.
Phân bố:
Thế giới: Ấn Độ-Tây Thái Bình Dương.
Việt nam: Khánh Hòa, Vũng Tàu.
Mẫu thu tại mỏ Cửu Long (lô 16).
Tài liệu tham khảo và hình ảnh: Trung Tâm Nghiên Cứu và Phát Triển An Toàn và Môi Trường Dầu khí, 2007. Atlas động vật Thân mềm (Mollusca) sống đáy vùng biển nam Việt Nam.