Tên tiếng Việt: Ốc bùn sạm đen
Tên khoa học: Nassarius crematus (Hind, 1844)
Synonym:
Nassarius euglypta Sowerby, 1814
Nassarius quadrata Marrat, 1880.
Tên tiếng Anh: Burnet nassa
Đặc điểm định loại: Kích cỡ nhỏ, vỏ dầy, mẫu mô tả dài: 22 mm. Vỏ màu nâu đen, với nhiều rãnh dọc và rãnh ngang mảnh hơn tạo thành mặt carô, đặc biệt có 1 rãnh ngang sâu tạo thành một niềng có các rãnh dọc, chạy song song nhau theo rãnh xoắn ốc cho đến trôn ốc. Môi ngoài màu trắng có nhiều rãnh mịn, hơi thô, đứt đọan, đều nhau, mặt lưng dầy lên thành một sẹo dọc lớn. Môi trong màu trắng, mép của rãnh xoắn ốc dầy lên thành 1 gờ. Rãnh ống hút mở rộng, ngắn.
Sinh học - sinh thái: Là loài không phổ biến, sống ở đáy bùn vùng nước cạn giữa hai mực triều. Ăn xác thối rữa.
Phân bố:
Thế giới: Nhật Bản, Tây Nam Thái Bình Dương
Việt nam: Vịnh Bắc Bộ, cửa sông và ven biển miền nam Việt Nam.
Mẫu thu tại trạm ven bờ biển Đông Nam Bộ (SFT-SE).
Tài liệu tham khảo và hình ảnh: Trung Tâm Nghiên Cứu và Phát Triển An Toàn và Môi Trường Dầu khí, 2007. Atlas động vật Thân mềm (Mollusca) sống đáy vùng biển nam Việt Nam.