Tên tiếng Việt: Ốc nat-sa đỉnh nhọn; Ốc bùn màu lòe loẹt
Tên khoa học: Nassarius gaudiosus (Hinds, 1844)
Synonym:
Nassa mucronata A. Adams, 1852.
Nassa lilacina Gould, 1852.
Nassa graphitera Beck in Marrat, 1877.
Nassa semisulcata Dunker, 1867.
Nassarius (Telasco) gaudiosus (Hinds, 1844).
Tên tiếng Anh: Pointed dog whelk
Đặc điểm định loại: Vỏ có kích cỡ hơi nhỏ, chắc, có dạng hình cầu; mẫu mô tả dài: 15 mm. Tầng tháp vỏ cao và nhọn. Đường nối giữa các tầng xoắn ốc rất sâu tạo thành rãnh. Trên các tầng xoắn ốc phía trên có các gờ dọc rất thô hình gợn sóng. Tầng thân vỏ lớn, phình ra và trơn bóng, nhưng ở phía dưới có 3-4 đường rãnh xoắn ốc. Miệng vỏ có dạng hình trứng, mép ngoài miệng vỏ dày và có hàng răng ở bên trong. Thể trục vỏ có 2-3 răng.
Màu sắc: rất đa dạng, thường có màu trắng sữa với những vết màu cam.Bên trong miệng vỏ có màu nâu tím.
Sinh học - sinh thái: Sống ở vùng triều hay vùng dưới triều đến độ sâu khoảng 20 mét nước, chất đáy là cát lẫn san hô, cát, hoặc trên các rạn san hô.
Phân bố:
Thế giới: Đông Châu Phi, Ấn Độ-Tây Thái Bình Dương.
Việt nam: vịnh Bắc Bộ, Khánh Hòa, Bình Thuận, Vũng Tàu.
Mẫu thu tại các trạm ven bờ ngoài khơi Đông Nam Bộ
Tài liệu tham khảo và hình ảnh: Trung Tâm Nghiên Cứu và Phát Triển An Toàn và Môi Trường Dầu khí, 2007. Atlas động vật Thân mềm (Mollusca) sống đáy vùng biển nam Việt Nam.