Tên tiếng Việt: Ốc nat-sa ni-o-tha
Tên khoa học: Nassarius stolatus (Gmelin, 1791)
Synonym:
Nassarius (Niotha) stolatus (Gmelin, 1791).
Distorsio communis Roeding, 1798.
Buccinum ornatum Kiener, 1834.
Nassa fasciata Moerch, 1852.
Tên tiếng Anh: Nassa shell
Đặc điểm định loại: Vỏ có kích cỡ vừa phải, chắc, có dạng hình trứng, dài 15 – 30 mm. Tầng tháp vỏ cao và nhọn; đường nối giữa các tầng xoắn ốc sâu. Bề mặt vỏ được cấu trúc bởi các gờ dọc to và thô cắt ngang qua những đường rãnh xoắn ốc mịn. Miệng vỏ hình trứng kéo dài; mép ngoài miệng vỏ dày và có hàng răng ở phía trong. Thể trục vỏ có những nếp gấp ở phía dưới; ở phía trên gần mương sau miệng vỏ có răng đơn.
Màu sắc: vỏ thường có màu trắng sữa, trên có những dải ngang màu nâu nằm ở dưới đường nối giữa các tầng xoắn ốc; ở giữa tầng thân vỏ có dải ngang lớn màu nâu. Miệng vỏ có màu trắng và có 3 dải màu nâu nhạt.
Sinh học - sinh thái: Sống ở vùng triều, chất đáy là bùn, cát bùn hoặc cát.
Phân bố:
Thế giới: Ấn Độ, Indonesia, Thái Lan.
Việt nam: Đà Nẵng, Khánh Hòa, vịnh Thái Lan.
Tài liệu tham khảo và hình ảnh: Trung Tâm Nghiên Cứu và Phát Triển An Toàn và Môi Trường Dầu khí, 2007. Atlas động vật Thân mềm (Mollusca) sống đáy vùng biển nam Việt Nam.