Tên tiếng Việt: Ốc ngựa đuôi dài
Tên khoa học: Fusinus colus (Linnaeus, 1758)
Synonym: Fusinus longicaudus Lamarck, 1822.
Tên tiếng Anh: Long - tailed Spindle
Đặc điểm định loại: Kích cỡ lớn, dài 200 mm; vỏ dầy, chắc, mẫu mô tả dài: 37 mm. Mặt ngoài vỏ màu trắng được phủ một lớp sừng nâu hơi vàng. Ngoại trừ xoắn ốc cuối, mỗi xoắn ốc có 8 u lớn và cao, ở xoắn ốc cuối các u nầy thấp dần rồi mất hẳn. Khắp nơi từ trôn ốc đến rãnh ống hút đều có gân nhỏ, sắt, đều và xếp song song chạy theo đường xoắn ốc. Rãnh ống hút dài và hở, có chiều dài gấp đôi chiều dài miệng ốc. Môi ngoài mỏng, có rãnh; môi trong có gân nhỏ.
Sinh học - sinh thái: Là loài phổ biến, sống ở vùng triều đến sâu 70m., đáy cát.
Phân bố:
Thế giới: Nhiệt đới Thái bình dương, Tây Nam Nhật Bản trên bờ Thái Bình Dương.
Việt nam: Miền Trung, ngoài khơi Vũng Tầu.
Mẫu thu tại mỏ Rồng - Bạch Hổ (lô 09).
Tài liệu tham khảo và hình ảnh: Trung Tâm Nghiên Cứu và Phát Triển An Toàn và Môi Trường Dầu khí, 2007. Atlas động vật Thân mềm (Mollusca) sống đáy vùng biển nam Việt Nam.