Tên tiếng Việt: Ốc tháp xoắn je-fe-rey
Tên khoa học: Inquisitor jeffreysii (Smith, 1875)
Synonym: Inquisitor principalis Pilsbry, 1895.
Tên tiếng Anh: Jeffrey's turris
Đặc điểm định loại: Vỏ có kích cỡ vừa phải, chắc, có dạng hình thoi, dài 30 – 35 mm. Tầng tháp vỏ cao, nhọn. Đường nối giữa các tầng xoắn ốc ôm sát. Bề mặt vỏ được cấu trúc bởi những gờ dọc hơi xiên đi ngang qua các đường gờ xoắn ốc tạo thành những ụ nhô thô. Mép ngoài miệng vỏ hình cung; vết khía cạn. Mương trước miệng vỏ nhỏ và ngắn.
Màu sắc: vỏ có màu nâu nhạt; trên các ụ nhô có màu trắng. Miệng vỏ bên trong có màu trắng.
Sinh học và sinh thái học: Sống ở vùng dưới triều đến độ sâu 100 mét nước, đáy là cát.
Phân bố:
Thế giới: Nhật Bản.
Việt nam: vịnh Bắc Bộ, Khánh Hòa, Bình Thuận, Vũng Tàu.
Tài liệu tham khảo và hình ảnh: Trung Tâm Nghiên Cứu và Phát Triển An Toàn và Môi Trường Dầu khí, 2007. Atlas động vật Thân mềm (Mollusca) sống đáy vùng biển nam Việt Nam.