Tên tiếng Việt: Ốc Cối trôn nhọn
Tên khoa học: Conus inscriptus Reeve, 1845
Synonym:
Conus (Phasmoconus) inscriptus Reeve, 1843.
Conus keati Sowerby, 1858.
Conus keatiformis Shikama & Oishi, 1977.
Tên tiếng Anh: Engraved Cone
Đặc điểm định loại: Kích cở nhỏ, vỏ cứng, chắc, mẫu mô tả dài: 49 mm. Mặt ngoài màu trắng hơi vàng với hai băng màu đỏ lớn và nhiều nốt hình chữ nhật nhỏ xếp hàng chạy song song với đường xoắn ốc. Có nhiều rãnh ngang nhỏ xếp xa nhau; nhiều rãnh dọc rất nhỏ và nông. Môi ngoài mỏng, màu trắng với vài đốm nâu nhỏ ở gần rãnh ống hút. Trôn ốc thon nhanh làm thành một tháp nhọn.
Sinh học - sinh thái: Là loài hơi phổ biến, sống từ bờ đến sâu 50 m, đáy cát.
Phân bố:
Thế giới: Ấn Độ Dương, đảo Okinawa đến Philippin, Indonesia.
Việt nam: Miền Trung, ngoài khơi Vũng Tàu.
Mẫu thu tại mỏ Rồng - Bạch Hổ (lô 09).
Tài liệu tham khảo và hình ảnh: Trung Tâm Nghiên Cứu và Phát Triển An Toàn và Môi Trường Dầu khí, 2007. Atlas động vật Thân mềm (Mollusca) sống đáy vùng biển nam Việt Nam.