Tên tiếng Việt: Ốc cối nút-sa
Tên khoa học: Conus nussatella Linnaeus, 1758
Tên tiếng Anh: Nussatella cone
Đặc điểm định loại: Kích cỡ nhỏ, mẫu mô tả dài: 48 mm. Hình dạng khác với các loài ốc cối khác, là hình ống thoi dài. Vỏ ốc màu trắng với nhiều vết vàng và rất nhiều hạt nhỏ màu đỏ xếp thành chỉ ngang song song nhau và song song với rãnh xoắn ốc; ở vài chỗ các hạt này xếp thành hàng dọc, nhưng ở vài nơi lại xếp lộn xộn. Vùng trôn ốc trơn, trôn ốc nhô cao.
Sinh học - sinh thái: Là loài phổ biến, sống vùng đáy cát trong các rạn san hô, giữa hai mực triều đến sâu 25m.
Phân bố:
Thế giới: Nhiệt đới Ấn Độ -Tây Thái Bình Dương, biển Nam Nhật Bản, Philippin.
Việt nam: Miền Trung, Đông Nam Bộ.
Tài liệu tham khảo và hình ảnh: Trung Tâm Nghiên Cứu và Phát Triển An Toàn và Môi Trường Dầu khí, 2007. Atlas động vật Thân mềm (Mollusca) sống đáy vùng biển nam Việt Nam.