Tên khoa học: Cavolinia longirostris (Leusuer, 1821)
Synonym:
Hyalaea longirostris Lesueur, 1821
Hyalaea fissilabris Benson, 1861.
Hyalaea limbata Sowerby, 1877.
Pleuropus laevigatus A. Adams, 1858.
Cavolinia longirostris longirostris Tesch, 1913.
Đặc điểm định loại: Vỏ hình tam giác khi nhìn từ mặt lưng. Mặt lưng không phồng nhiều như mặt bụng; mép trước lưng kéo ra thành lưỡi dài cong về phía dưới. Hai bên bán cầu bụng có hai lồi hình tam giác nhọn mũi hơi chếch về phía sau. Mặt lưng có 5 gờ dọc, gờ giữa phát triển hơn các gờ khác. Mép sau vỏ ốc gần như phẳng, có hai chổ lõm không sâu ở giữa. Phân lớn cá thể có màu trắng, số ít có màu nâu nhạt hoặc xanh nhạt. Kích cỡ nhỏ, dài 29mm, nhưng thường gặp khoảng trên dưới 10mm.
Sinh học - sinh thái: Là loài rộng muối nên cũng thường gặp ở vùng ven bờ. Thường sống ở tầng sâu hoặc gần đáy.
Phân bố:
Thế giới: Là loài có tính toàn cầu, phân bố rộng ở vùng nhiệt đới, cận nhiệt đới Tây Thái bình dương, Đại Tây Dương, vùng biển Trung Quốc, Nhật bản và Philippin.
Việt nam: Vịnh Bắc bộ, ngoài khơi Trung bộ, Đông Nam bộ, Tây Nam bộ, vùng biển quần đảo Trường sa có số lượng nhiều hơn các vùng khác.
Mẫu thu tại khu vực mỏ: Ruby (lô 01-02).
Tài liệu tham khảo và hình ảnh: Trung Tâm Nghiên Cứu và Phát Triển An Toàn và Môi Trường Dầu khí, 2007. Atlas động vật Thân mềm (Mollusca) sống đáy vùng biển nam Việt Nam.