Tên khoa học: Creseis virgula Rang, 1828
Synonym:
Creseis corniformis Sowerby, 1877.
Creseis flexa Pfeffer, 1879.
Styliola corniformis Gray, 1850.
Đặc điểm định loại: Vỏ ốc trong suốt, ngắn, hẹp, dạng ống, dài 7 mm, đường kính miệng chỉ 1 – 1,5 mm. Ở vị trí 2/3 chiều dài thân, vỏ ốc uốn cong về phía lưng. Gần trôn ốc có hai chổ thắt. Độ cong về phía lưng và độ thắt ở gần trôn ốc khác nhau tùy theo cá thể. Bờ lưng của miệng hơi lõm vào. Nhìn chung vỏ không có màu sắc, ấu trùng có màu nâu nhạt. Trôn ốc tù tròn. Nhìn từ mặt lưng chân cánh nhô ra ngoài, ở mép trong phía trước có tay cuống.
Sinh học - sinh thái: Là loài rộng muối, phân bố từ bờ đến khơi xa, đôi khi xuất hiện ở cửa sông. Sống trôi nổi ở tầng mặt. Số lượng tương đối lớn.
Phân bố:
Thế giới: Nhiệt đới, cận nhiệt đới và ôn đới Tây Thái bình dương, vùng biển Caribe, Brazil, vùng biển Trung Quốc, Nhật bản và Philippin.
Việt nam: Vịnh Bắc bộ đến vịnh Thái lan, từ ven bờ đến khơi xa, quần đảo Trường sa.
Tài liệu tham khảo và hình ảnh: Trung Tâm Nghiên Cứu và Phát Triển An Toàn và Môi Trường Dầu khí, 2007. Atlas động vật Thân mềm (Mollusca) sống đáy vùng biển nam Việt Nam.