Tên khoa học: Diacria trispinosa (Leusueur, 1821)
Synonym:
Hyalaea trispinosa Leusueur, 1821.
Clio depressa Gray, 1850.
Diacria mucronata Gray, 1850.
Pleuropus trispinosa A. Adams, 1858.
Cavolina trispinosa Locard, 1886.
Diacria trispinosa trispinosa Tesch, 1912.
Đặc điểm định loại: Vỏ ốc gần hình thoi, trôn ốc dầy và hơi nhô lên ở giữa, sườn hai bên kéo dài thành gai nhọn và dẹp. Gai đuôi hình trụ thẳng, chiều dài khoảng 1/3 chiều dài thân. Mặt bụng phồng cao hơn mặt lưng. Mặt lưng có 5 gờ dọc, chạy tới trôn ốc thì hết. Mặt bụng có 3 gờ. Miệng dạng khe. Ấu thể có hình bầu dục. Vỏ dài 10mm, rộng 7 - 8 mm. Vỏ trong suốt, mép viền và phần sau sọc giữa lưng màu đỏ lửa.
Sinh học - sinh thái: Là loài nước mặn điển hình. Sống ở tầng sâu hoặc gần đáy.
Phân bố:
Thế giới: Là loài có tính toàn cầu, phân bố rộng ở vùng nhiệt đới, cận nhiệt đới Thái bình dương, Ấn Độ Dương, Đại Tây Dương, Địa Trung Hải, vùng biển Trung Quốc, Nhật bản và Philippin.
Việt nam: Ngoài khơi Trung bộ và biển quần đảo Trường sa. Số lượng không đáng kể.
Tài liệu tham khảo và hình ảnh: Trung Tâm Nghiên Cứu và Phát Triển An Toàn và Môi Trường Dầu khí, 2007. Atlas động vật Thân mềm (Mollusca) sống đáy vùng biển nam Việt Nam.