Tên tiếng Việt: Ốc mang mỏng
Tên khoa học: Xenophora indica (Gmelin, 1791)
Synonym:
Tugurium indicum (Gmelin, 1791).
Xenophora helvacea wagneri Philippi, 1841.
Tên tiếng Anh: Indian carrier-shell
Đặc điểm định loại: Kích cỡ trung bình, vỏ mỏng hơn Ốc mang Trung Quốc, mẫu mô tả dài: 75mm. Mặt lưng cũng giống Ốc mang Trung Hoa nhưng chỉ mang vài phiến đá nhỏ ở các xoắn ốc đầu tiên. Mặt bụng cũng có một rốn sâu đến trôn ốc ở trục nhưng nhỏ hơn Ốc mang Trung hoa. Môi ngoài không tạo thành carô như Ốc mang Trung Hoa mà chỉ có những rãnh mịn chạy từ rốn ra.
Sinh học - sinh thái: Sống ở những vùng nước ven bờ, gần cửa sông, thu được bằng gĩa cào.
Phân bố:
Thế giới: Ấn Độ - Tây Thái Bình Dương, biển Camoté và vịnh Tayabas, Quezon Philippin.
Việt nam: Vịnh Bắc Bộ, Miền Trung, Vũng Tàu.
Tài liệu tham khảo và hình ảnh: Trung Tâm Nghiên Cứu và Phát Triển An Toàn và Môi Trường Dầu khí, 2007. Atlas động vật Thân mềm (Mollusca) sống đáy vùng biển nam Việt Nam.