Tên tiếng Việt: Ốc mũ
Tên khoa học: Capulus dilatatus A. Adams, 1860
Tên tiếng Anh: Cap-shell
Đặc điểm định loại: Kích cỡ nhỏ, vỏ mỏng, nhẹ, tròn, đường kính 25 mm, mẫu mô tả dài 5mm. Vỏ màu trắng trong, với nhiều rãnh mịn là những vòng tròn đồng tâm, tâm là trôn ốc màu xám xanh, nhô cao và nhọn. Môi ngoài phát triển thành hình vành nón. Môi trong là một đường bán kính đi từ trục trung tâm ra vành nón, hơi dầy lên thành gờ, không có mày ốc.
Sinh học - sinh thái: Thường bám vào vỏ sò ốc hoặc sỏi đá.
Phân bố:
Thế giới: Boso Peninsula và biển Nam Nhật Bản đến Đài Loan.
Việt nam: Phan Thiết, ngoài khơi Đông nam Côn đảo.
Mẫu thu tại khu vực mỏ Đại Hùng (lô 05).
Tài liệu tham khảo và hình ảnh: Trung Tâm Nghiên Cứu và Phát Triển An Toàn và Môi Trường Dầu khí, 2007. Atlas động vật Thân mềm (Mollusca) sống đáy vùng biển nam Việt Nam.