Tên tiếng Việt: Ốc sứ xanh ngọc
Tên khoa học: Cypraea caurica Linnaeus, 1758
Synonym:
Eronea caurica Linnaeus, 1758.
Eronea caurica form elongata Perry, 1881.
Tên tiếng Anh: Caurica cowrie
Đặc điểm định loại: Kích cỡ nhỏ, mẫu mô tả dài: 42 mm. Mặt lưng màu xanh ngọc với lấm tấm những chấm nâu; các chấm nâu tập trung dầy thành 3 băng nâu, ở điểm cao của băng giữa các chấm nâu lớn hơn, đậm màu hơn và dính nhau. Mặt bụng màu kem. Môi ngoài có 16 răng cưa. Môi trong có 19 răng.
Sinh học - sinh thái: Là loài phổ biến sống ở các vùng nước cạn ven bờ và hải đảo. Thường sống dưới các tảng đá hoặc các phiến san hô chết. Ăn tạp.
Phân bố:
Thế giới: Nhiệt đới Ấn Độ - Tây Thái Bình Dương, Miura Peninsula trên bờ Thái Bình Dương, biển Nam Nhật Bản, Philippin.
Việt nam: Miền Trung, Đông Nam Bộ, Côn Đảo.
Tài liệu tham khảo và hình ảnh: Trung Tâm Nghiên Cứu và Phát Triển An Toàn và Môi Trường Dầu khí, 2007. Atlas động vật Thân mềm (Mollusca) sống đáy vùng biển nam Việt Nam.