Tên tiếng Việt: Ốc mỡ nêri
Tên khoa học: Sinum neritoideum (Linnaeus, 1758)
Synonym: Sigaretus neritoideus Linnaeus, 1758.
Tên tiếng Anh: Nerite like ear Shell
Đặc điểm định loại: Kích cỡ nhỏ, vỏ mỏng, rất nhẹ, mẫu mô tả dài: 11 mm. Vỏ màu trắng ở mép và hai bên, còn mảng chính giữa xoắn cuối có màu vàng hơi nâu. Có rất nhiều nếp dọc rất mịn là vết tích của sự tăng trưởng. Môi ngoài rất mỏng và trắng trong; môi trong màu trắng đục, hơi dầy lên ở gần trôn ốc. Không có rốn ở trục trung tâm mà chỉ có một khe hẹp. Trôn ốc không cao.
Sinh học - sinh thái: Là loài khá phổ biến, sống trong đáy cát, ở giữa hai mực triều và xa bờ. Ăn thịt.
Phân bố:
Thế giới: Vịnh Bengal, Malayxia, Indonexia.
Việt nam: Miền Trung, Côn Đảo, Nam Việt Nam.
Mẫu thu tại khu vực biển Tây Nam (các lô: B, 48/95 & 52/97).
Tài liệu tham khảo và hình ảnh: Trung Tâm Nghiên Cứu và Phát Triển An Toàn và Môi Trường Dầu khí, 2007. Atlas động vật Thân mềm (Mollusca) sống đáy vùng biển nam Việt Nam.