106. Cá Cam
Naucrates ductor
(Linnaeus, 1758)
Naucrates ductor
(Linnaeus, 1758)
Loài: Cá Cam
Tên khoa học: Naucrates ductor (Linnaeus, 1758)
Tên tiếng Anh: Pilot fish
Đặc điểm hình thái : Thân dài dẹt bên. Đầu tròn, mõm tròn, miệng nhỏ hơi xiên. Vảy nhỏ, vảy đường bên không có gai, nhưng ở phần cuống đuôi vảy đường bên tạo thành những phiến xương lớn. Các gai của vây lưng ở cá nhỏ dính với nhau bởi một màng mỏng, ở cá lớn thì tách riêng ra. Vây hậu môn rất ngắn. Phía sau vây lưng và vây hậu môn không có những vây phụ tách rời nhau. Vây ngực ngắn. Vây bụng nằm ngang dưới gốc vây ngực. Vây đuôi chia thùy rất sâu. Phần lưng màu xám vàng, phần bụng màu vàng nhạt. Trên thân 6 vạch ngang màu nâu đen trong đó một vạch trên xương nắp mang (giữa khe mang và sau mắt), vạch thứ hai chạy qua khe mang gốc vây ngực và vây bụng. Vạch thứ ba bắt đầu từ các gai cứng và khởi điểm của vây lưng. Vạch thứ năm và sáu kéo đến cả vây lưng và vây hậu môn.
Phân bố : Vùng nhiệt đới và ôn đới Ấn Độ Dương, Thái Bình Dương và Đại Tây Dương, Đông Phi, Inđônêxia, Xri Lanca, Philippin, Nhật Bản, Trung Quốc, Việt Nam. Ở Việt Nam cá phân bố ở vịnh Bắc Bộ, miền Trung và Nam Bộ.
Mùa vụ khai thác : Quanh năm.
Ngư cụ khai thác : Lưới kéo đáy, lưới rê.
Kích thước khai thác: 200-300 mm.
Dạng sản phẩm : Ăn tươi.
Tài liệu tham khảo thông tin và hình ảnh: Trung tâm Thông tin KHKT & Kinh tế Thủy sản. Một số loài cá thường gặp ở biển Việt Nam. Hà Nội, 2001, 195 trang.