107. Cá Bè xước
Scomberoides commersonianus Lacepede, 1802
Scomberoides commersonianus Lacepede, 1802
Loài : Cá Bè xước
Tên khoa học: Scomberoides commersonianus Lacepede, 1802
Tên tiếng Anh : Talang queenfish
Đặc điểm hình thái : Thân dài dẹt bên. Mõm tù và lõm xuống ở trên mắt. Chiều dài đầu bằng 4,5 - 6,0 lần đường kính mắt và đường kính mắt bằng khoảng chiều dài mõm. Hàm trên dài đến phía sau mắt. Răng hàm trên là một hàng răng hình nón ở phía ngoài và một dải răng lông nhung ở phía trong. Răng hàm dưới là hai hàng răng hình nón tách biệt bởi một rãnh, có răng nhỏ trên lưỡi, vòm khẩu cái và xương là mía. Vây lưng thứ nhất có một gai ngược và 6 - 7 tia cứng bình thường. Vây lưng thứ hai có 1 tia cứng và 19 - 21 tia mềm. Vây lưng và vây hậu môn có 7 - 8 tia giống như vây phụ nhưng không tách biệt hoàn toàn. Vây ngực ngắn, không giống hình lưỡi liềm. Vây hậu môn có 2 tia cứng liền nhau, tiếp theo là 1 tia cứng và 16-19 tia mềm. Vảy nhỏ hình mũi tên. Đường bên hơi lượn sóng ở phía trước, không có vảy lăng. Phần trên của thân màu xanh nhạt, phía dưới màu ánh vàng hoặc sáng bạc, có 5 - 8 đốm tròn ở hai bên thân.
Phân bố : Vùng biển nhiệt đới và cận nhiệt đới Ấn Độ - Thái Bình Dương, Hồng Hải, Nam Phi, Ấn Độ, Inđônêxia, Philippin, XriLanca, Nhật Bản, Trung Quốc, Việt Nam. Ở Việt Nam cá phân bố ở vịnh Bắc Bộ, miền Trung, Đông và Tây Nam Bộ.
Mùa vụ khai thác: Quanh năm.
Ngư cụ khai thác : Lưới kéo đáy, lưới rê.
Kích thước khai thác: 250-350 mm.
Dạng sản phẩm : Ăn tươi, phơi khô.
Tài liệu tham khảo thông tin và hình ảnh: Trung tâm Thông tin KHKT & Kinh tế Thủy sản. Một số loài cá thường gặp ở biển Việt Nam. Hà Nội, 2001, 195 trang.