133. Cá Hồng xiên
Pinjalo pinjalo (Bleeker, 1845)
Pinjalo pinjalo (Bleeker, 1845)
Loài: Cá Hồng xiên
Tên khoa học: Pinjalo pinjalo (Bleeker, 1845)
Tên tiếng Anh: Pinjalo redsnapper
Đặc điểm hình thái : Thân hình bầu dục, tương đối cao, viền lưng và viền bụng cong đều. Đầu dẹp bên. Chiều dài thân bằng 2,3 - 2,5 lần chiều cao thân và bằng 2,9 - 3,3 lần chiều dài đầu. Mép sau xương nắp mang trước hình răng cưa. Mõm ngắn. Mắt tròn, khoảng cách hai mắt rộng, cao. Miệng nhỏ, chếch, hai hàm dài bằng nhau. Răng nhỏ, nhọn, mọc thành đai rộng trên phần trước của hai hàm và nhỏ dần về phía cuối hàm. Xương khẩu cái, xương là mía có răng nhỏ. Khe mang rộng, màng nắp mang không liền với ức, lược mang nhỏ và ngắn. Thân phủ vảy lược. Các hàng vảy bên thân đều chếch theo hướng từ dưới lên trên và trước sau. Vây lưng, vây hậu môn phủ vảy ở đến 1/2 vây. Vây lưng thấp. Vây ngực rộng, hình lưỡi liềm. Vây đuôi rộng, mép sau lõm sâu. Thân màu nâu nhạt. Bên thân có nhiều vân màu nâu đậm chếch theo các hàng vảy. Mép màng vây lưng và vây đuôi màu đen. Các vây khác màu vàng nhạt.
Phân bố : Ấn Độ Dương, châu Đại Dương, Xingapo, Inđônêxia, Philippin, Trung Quốc, Việt Nam
Mùa vụ khai thác: Quanh năm.
Kích thước khai thác: 150-200 mm.
Ngư cụ khai thác: Câu, lưới kéo đáy.
Dạng sản phẩm : Tươi sống.
Tài liệu tham khảo thông tin và hình ảnh: Trung tâm Thông tin KHKT & Kinh tế Thủy sản. Một số loài cá thường gặp ở biển Việt Nam. Hà Nội, 2001, 195 trang.