168. Cá Đù nanh
Nibea albiflora (Richardson, 1846)
Nibea albiflora (Richardson, 1846)
Loài: Cá Đù nanh
Tên khoa học: Nibea albiflora (Richardson, 1846)
Tên tiếng Anh: Flower croaker
Đặc điểm hình thái : Mõm nhọn, nhô ra. Miệng trước, hàm trên đạt tới phần sau của mắt. Răng tách biệt thành răng lớn, răng nhỏ ở cả hai hàm, không có răng nanh. Bóng bơi hình củ cà rốt với 23 - 26 đôi nhánh phụ. Vây lưng có 10 - 11 tia cứng tiếp theo là một rãnh, phần thứ hai của vây lưng có 1 tia cứng và 27 - 31 tia mềm. Vây ngực ngắn, ngắn hơn 3/4 chiều dài đầu. Vây hậu môn có 2 tia cứng và 7 - 8 tia mềm, tia cứng thứ hai dài và khỏe, dài hơn 1/3 chiều dài đầu. Vây đuôi lồi dạng thoi. Đường bên chạy đến gốc vây đuôi. Toàn thân màu vàng đến vàng da cam, rõ nhất ở phần bụng và các vây ngực, vây bụng, vây hậu môn và vây đuôi. Phần tia mềm của vây lưng màu nhạt mờ có các đường trong suốt chạy dọc gốc vây và một dãy chấm đen ở gốc các tia. Có các vân xiên màu đen (chấm hoặc dải) chạy hướng lên và hướng ra phía sau ở hông cá. Phần tia cứng của vây lưng màu tối.
Phân bố : Triều Tiên, Nhật Bản, Trung Quốc, Việt Nam. Ở Việt Nam phân bố chủ yếu ở vịnh Bắc Bộ.
Mùa vụ khai thác: Quanh năm.
Kích thước khai thác: 400 - 600 mm.
Ngư cụ khai thác : Lưới kéo đáy, lưới rê, lưới vây.
Dạng sản phẩm : Ăn tươi, phơi khô.
Tài liệu tham khảo thông tin và hình ảnh: Trung tâm Thông tin KHKT & Kinh tế Thủy sản. Một số loài cá thường gặp ở biển Việt Nam. Hà Nội, 2001, 195 trang.