18. Cá Dựa
Chirocentrus dorab (Forskal, 1775)
Chirocentrus dorab (Forskal, 1775)
Loài : Cá Dựa
Tên khoa học: Chirocentrus dorab (Forskal, 1775)
Tên tiếng Anh: Dorab wolfherring
Đặc điểm hình thái : Thân dài, dẹp bên, có dạng như con dao. Đầu ngắn. Chiều dài thân gấp 6,6 lần chiều cao thân và gấp 6,4 lần chiều dài đầu. Mõm tương đối dài. Mắt to vừa phải, ở phần trên của đầu. Miệng hơi hẹp, hướng lên trên, gần như thẳng đứng. ở giữa hàm trên và hàm dưới đều có răng nanh sắc. Khe mang rộng, xương nắp mang mỏng và trơn liền. Vảy tròn, rất bé, dễ rụng. Gốc vây lưng và gốc vây hậu môn có vảy bẹ. Gốc vây bụng và vây ngực có vảy nách. Trên gốc vây đuôi phủ vảy. Vây lưng tương đối nhỏ, khởi điểm ngang với khởi điểm vây hậu môn. Vây hậu môn tương đối hẹp. Vây ngực thấp. Vây bụng bé. Mặt lưng màu xanh lục, mặt bụng màu trắng bạc. Các vây có màu vàng nhạt. Viền vây đuôi và vây ngực màu đen.
Phân bố : Ấn Độ Dương, Thái Bình Dương, Trung Quốc, Nhật Bản, Philippin, Inđônêxia, Thái Lan, Việt Nam. Ở Việt Nam phân bố ở vùng biển ven bờ vịnh Bắc Bộ, miền Trung, Đông và Tây Nam Bộ
Mùa vụ khai thác: Quanh năm.
Ngư cụ khai thác : Lưới kéo đáy, lưới rê.
Kích thước khai thác: 400-600 mm.
Dạng sản phẩm : Ăn tươi, phơi khô.
Tài liệu tham khảo thông tin và hình ảnh: Trung tâm Thông tin KHKT & Kinh tế Thủy sản. Một số loài cá thường gặp ở biển Việt Nam. Hà Nội, 2001, 195 trang.