222. Cá Bơn mào
Samaris cristatus (Gray, 1831)
Samaris cristatus (Gray, 1831)
Loài: Cá Bơn mào
Tên khoa học: Samaris cristatus (Gray, 1831)
Tên tiếng Anh : Cockatoo righteye flounder
Đặc điểm hình thái : Thân rất dẹp bên, chiều gài thân gấp 2,8 lần chiều cao thân, gấp 4,4 - 4,6 lần chiều dài đầu. Chiều dài đầu gấp 3,9 - 4,1 lần chiều dài mõm, gấp 3,4 - 3,6 lần đường kính mắt. Vảy đường bên 69 - 75. Lược mang 2 - 3 +6+10. Khoảng cách giữa hai mắt rất hẹp, vị trí hai mắt so le nhau, mắt trên hơi lùi về phía sau, mắt dưới hơi về phía trước. Mõm chếch về phía trên. Tia vây lưng thứ nhất đen, tia thứ 12 kéo dài thành dạng sợi. Vây ngực dài hơn chiều dài của đầu. Tia thứ 1 đến 3 của vây bụng phía cơ mắt kéo dài, đầu mút của tia vây nở to, phía bên khoảng mắt không kéo dài. Trên vây có điểm trắng, vây lưng và vây hậu môn màu tro. Trừ những tia vây lưng kéo dài có màu trắng nhưng gốc có màu tro. Vây ngực và vây bụng màu đen.
Phân bố : Ấn Độ, Ôxtrâylia, Inđônêxia, Philippin, Trung Quốc, Đài Loan và Việt Nam. Ở Việt Nam phân bố chủ yếu ở Vịnh Bắc Bộ, miền Trung Việt Nam.
Mùa vụ khai thác: Quanh năm.
Ngư cụ khai thác : Lưới kéo đáy.
Kích thước khai thác: 160-200 mm
Dạng sản phẩm: Ăn tươi, làm nước mắm.
Tài liệu tham khảo thông tin và hình ảnh: Trung tâm Thông tin KHKT & Kinh tế Thủy sản. Một số loài cá thường gặp ở biển Việt Nam. Hà Nội, 2001, 195 trang.