226. Cá Nóc sừng đuôi dài
Lactoria cornuta
(Linnaeus, 1758)
Lactoria cornuta
(Linnaeus, 1758)
Loài: Cá Nóc sừng đuôi dài
Tên khoa học: Lactoria cornuta (Linnaeus, 1758)
Tên tiếng Anh : Longhorn cowfish
Đặc điểm hình thái : Thân hình hộp dài có 5 đường gờ chạy dọc thân tạo nên tiết diện 5 cạnh. Chiều dài thân dài bằng 2,7 lần chiều cao, bằng 3,1 lần chiều dài đầu. Đầu ngắn và cao, trước trán có hai gai to hướng thẳng về trước như hai chiếc dùi nhọn. Mắt cao ở gần đỉnh đầu. Miệng thấp ở gần góc dưới trước của đầu, lỗ mang nhỏ thành một rãnh ngang ở sau đầu. Có một vây lưng gồm 8-9 tia mềm, vây hậu môn cũng có 8-9 tia mềm. Vây ngực 10-11 tia mềm. Vây đuôi có 9-10 tia kéo rất dài gần bằng 2/3 chiều dài thân, rìa sau thẳng hơi lồi. Ria dưới của hai bên bụng có hai gai cứng dài chĩa thẳng ra phía sau. Vảy biến dổi thành tấm xương dính liền nhau tạo thành vỏ hộp vững chắc bao quanh thân cá. Thân màu vàng nâu, bụng màu trắng xám, xung quanh các vảy xương có viền nâu đậm, giữa các vảy có chấm trắng xanh. Vây lưng, vây ngực và vây hậu môm màu vàng, vây đuôi màu vàng có các vệt đen xen kẽ các vệt trắng xanh.
Phân bố : Đông châu Phi, Mađagatca, Hồng Hải, Môritiôt, Ôxtrâylia, Ha-Oai, Inđônêxia, Malaixia, Philippine, Thái Lan, Hàn Quốc, Trung Quốc, Đài Loan, Nhật Bản. Ở Việt Nam phân bố ở Vịnh Bắc Bộ, miền Trung, Đông Nam Bộ, vịnh Thái Lan và quần đảo Trường Sa.
Mùa vụ khai thác: Quanh năm.
Kích thước khai thác: 120-150 mm.
Dạng sản phẩm : Nuôi làm cá cảnh.
Ngư cụ khai thác : Lưới kéo đáy, vợt tay.
Tài liệu tham khảo thông tin và hình ảnh: Trung tâm Thông tin KHKT & Kinh tế Thủy sản. Một số loài cá thường gặp ở biển Việt Nam. Hà Nội, 2001, 195 trang.