26. Cá Lành canh đuôi phượng
Coilia mystus (Linnaeus, 1758)
Coilia mystus (Linnaeus, 1758)
Loài : Cá Lành canh đuôi phượng
Tên khoa học : Coilia mystus (Linnaeus, 1758)
Tên tiếng Anh: Phoenix-tailed anchovy
Đặc điểm hình thái : Thân rất dài, rất dẹp bên, phần đuôi nhỏ kéo dài như lưỡi dao nhọn. Đầu nhỏ, mõm rất ngắn. Chiều dài thân gấp 4,9 - 7,7 lần chiều cao thân và 4,6 - 6,5 lần chiều dài đầu. Mắt nhỏ, không có màng mỡ mắt. Xương hàm trên kéo dài đến gốc vây ngực, có răng cưa nhỏ. Trên hàm, xương lá mía, xương khẩu cái đều có răng nhỏ. Lược mang cứng và thô. Vẩy tròn, dễ rụng. Vảy gai viền bụng yếu. Không có vảy đường bên. Khởi điểm của vây lưng nằm ở sau khởi điểm của vây bụng. Vây ngực có 6 tia tách rời kéo dài thành sợi. Gốc vây hậu môn dài. Thùy dưới vây đuôi bé và liền với vây hậu môn, liền với vây đuôi. Lưng màu xanh lục, hai bên thân và bụng màu trắng bạc.
Phân bố : Thái Lan, Trung Quốc, Philippin, Việt Nam. Cá di cư sinh sản ở sông biển.
Mùa vụ khai thác: Quanh năm, tập trung vào tháng 4 - 7
Kích thước khai thác : 150-180 mm.
Dạng sản phẩm : Ăn tươi, phơi khô, làm nước mắm.
Ngư cụ khai thác : Lưới vây, mành, lưới kéo đáy
Tài liệu tham khảo thông tin và hình ảnh: Trung tâm Thông tin KHKT & Kinh tế Thủy sản. Một số loài cá thường gặp ở biển Việt Nam. Hà Nội, 2001, 195 trang.