46. Cá Kìm chấm
Hemiramphus far (Forskal, 1775)
Hemiramphus far (Forskal, 1775)
Loài: Cá Kìm chấm
Tên khoa học: Hemiramphus far (Forskal, 1775)
Tên tiếng Anh : Black barred halfbeak
Đặc điểm hình thái : Thân dài hình trụ, hơi dẹp bên, chiều dài thân bằng 5,6 - 6,6 lần chiều cao, bằng 4,2 - 4,6 chiều dài đầu. Đầu dài và nhọn, mồm tương đối ngắn. Miệng rộng vừa, hàm trên ngắn, nhìn từ trên xuống có hình tam giác. Không có vảy, có bóng hơi tương đối phức tạp, gồm nhiều ngăn. Hàm dưới kéo rất dài như một cái dùi nhọn, có chiều dài gấp 1,5 lần chiều dài đầu. Trên hai hàm đều có răng nhỏ ba chạc. Vảy tròn dễ rụng. Đường bên hoàn chỉnh và chạy sát rìa bụng. Có một vây lưng gồm 13 tia mềm, khởi điểm ở ngang khoảng giữa vây bụng và vây hậu môn. Vây hậu môn tương đối nhỏ, ngắn, có 9 tia mềm. Vây đuôi chia thuỳ sâu, thùy dưới dài hơn thùy trên. Lưng màu xanh lục, lườn và bụng màu trắng bạc, bên thân có một sọc dọc màu xanh lục thẳm chạy từ gốc đến vây ngực đến gốc vây đuôi và 4-7 vạch ngang thân cũng có màu xanh lục.
Phân bố : Địa Trung Hải, Đông và Nam Châu Phi, Hồng Hải, Ấn Độ, Xri Lanca, Ôxtrâylia, Malaixia, Philippin, Trung Quốc, Đài Loan, Nhật Bản. Ở Việt Nam có phân bố ở các vùng ven biển và cửa sông từ vịnh Bắc Bộ đến vịnh Thái Lan.
Mùa vụ khai thác: Quanh năm.
Ngư cụ khai thác : Vó, lưới bén.
Kích thước khai thác: 200-250 mm.
Dạng sản phẩm : Ăn tươi, phơi khô.
Tài liệu tham khảo thông tin và hình ảnh: Trung tâm Thông tin KHKT & Kinh tế Thủy sản. Một số loài cá thường gặp ở biển Việt Nam. Hà Nội, 2001, 195 trang.