54. Cá Nhồng vằn
Sphyraena jello
Cuvier & Valenciennes, 1829
Sphyraena jello
Cuvier & Valenciennes, 1829
Loài : Cá Nhồng vằn
Tên khoa học: Sphyraena jello Cuvier & Valenciennes, 1829
Tên tiếng Anh : Banded baracuda
Đặc điểm hình thái : Thân dài, hơi dẹt bên, đầu lớn, mõm dài nhọn, hàm dưới nhô ra. Miệng rộng, xương hàm trên không đạt tới viền trước của mắt. Hàm trên có một dãy răng hình tam giác rất nhỏ và hai răng nanh hình tam giác sắc ở phía trước. Hàm dưới có răng hình tam giác nhưng lớn hơn nhiều so với hàm trên. Có một chiếc răng nanh khỏe ở phía trước hàm dưới. Mép xương nắp mang trước tròn. Lược mang nhỏ. Vảy đường bên 122 135 cái, 17 - 18 hàng vảy phía trên đường bên, dưới khởi điểm của vây lưng thứ nhất. Thân màu nâu đen ở phía trên, dưới màu sáng bạc, có khoảng 20 vệt đen thẳng đứng ở hai bên thân. Bên trong miệng màu xám đậm. Tất cả các vây trừ vây bụng màu đen.
Phân bố : Đông Phi, Hồng Hải, Ấn Độ, Xri Lanca, Ôxtrâylia, Inđônêxia, Malaixia, Mêlanêxia, Micronêxia, Philippin, Nhật Bản, Trung Quốc và Việt
Nam. Ở Việt Nam phân bố trong Vịnh Bắc Bộ, miền Trung, Nam Bộ.
Mùa vụ khai thác : Quanh năm.
Ngư cụ khai thác : Lưới kéo đáy, lưới rê, lưới vây.
Kích thước khai thác: 200-300 mm.
Dạng sản phẩm: Ăn tươi.
Tài liệu tham khảo thông tin và hình ảnh: Trung tâm Thông tin KHKT & Kinh tế Thủy sản. Một số loài cá thường gặp ở biển Việt Nam. Hà Nội, 2001, 195 trang.