55. Cá Nhồng đuôi vàng
Sphyraena obtusata
(Cuvier & Valenciennes, 1829)
Sphyraena obtusata
(Cuvier & Valenciennes, 1829)
Loài: Cá Nhồng đuôi vàng
Tên khoa học: Sphyraena obtusata (Cuvier & Valenciennes, 1829)
Tên tiếng Anh : Obtuse barracuda
Đặc điểm hình thái : Thân dài, hơi dẹt bên, đầu lớn, mõm dài nhọn, hàm dưới nhỏ ra. Miệng lớn, xương hàm trên không đạt tới viền trước mắt. Hàm trên có một dãy răng nhỏ và 2 răng nanh ở phía trước. Răng ở hàm dưới thon, gần như thẳng đứng và tách biệt nhau rõ ràng, có 1 răng nanh ở phía trước, mép xương nắp mang trước hình tam giác. Vảy đường bên có 80 - 90 cái. Có 7,5 hàng vảy trên đường bên, ở dưới khởi điểm của vây lưng thứ nhất. Thân màu nâu nhạt ở phía trên, trong mồm màu vàng. Vây ngực và vây hậu môn màu vàng. Vây bụng màu trắng. Vây lưng thứ hai và vây đuôi màu vàng, mép vây màu tối.
Phân bố : Đông Phi, Mađagatxca, Hồng Hải, Ấn Độ, Ôxtrâylia, Inđônêxia, Malaixia, Micrônêxia, Pôlinêxia, Philippin, Thái Lan, Nhật Bản, Trung Quốc và Việt Nam.
Mùa vụ khai thác: Quanh năm.
Ngư cụ khai thác: Lưới kéo đáy, lưới rê, lưới vây.
Kích thước khai thác: 250-300 mm.
Dạng sản phẩm : Ăn tươi.
Tài liệu tham khảo thông tin và hình ảnh: Trung tâm Thông tin KHKT & Kinh tế Thủy sản. Một số loài cá thường gặp ở biển Việt Nam. Hà Nội, 2001, 195 trang.