74. Cá Song điểm gai
Epinephelus malabaricus (Bloch & Schneider, 1801)
Epinephelus malabaricus (Bloch & Schneider, 1801)
Loài: Cá Song điểm gai
Tên khoa học: Epinephelus malabaricus (Bloch & Schneider, 1801)
Tên tiếng Anh : Malabar grouper
Đặc điểm hình thái : Thân dài, dẹp bên, viền lưng và bụng cong đều. Đầu tương đối lớn, chiều dài đầu lớn hơn chiều cao thân. Chiều dài thân bằng 3,2 - 3,4 lấn chiếu cao thân và bằng 2,3 - 2,5 lần chiều dài đầu. Viền xương nắp mang trước hình răng cưa. Mõm hơi nhọn. Mắt hơi nhỏ. Miệng rộng. chếch, hàm dưới nhỏ dài hơn hàm trên. Răng nhọn, mọc thành đai ở trên hai hàm, xương khẩu cái và xương là mía. Hàm trên và hàm dưới có 1 răng nanh khoẻ. Khe mang rộng, lược mang ngắn, thô dẹt và cứng. Thân phủ vảy lược nhỏ, yếu. Đầu, ngực và trước vây lưng phủ vảy tròn. Đường bên hoàn toàn. Vây lưng liên tục. Vây hậu môn nhỏ, các tia vây cứng ngắn hơn 1/2 tia vây dài nhất. Vây ngực rộng, tròn. Vây đuôi tròn, rộng. Toàn thân màu nâu nhạt. Đấu, thân và các vây có nhiều chấm đen nhỏ, kích thước mỗi chấm lớn dần từ lưng xuống bụng. Mép vây đuôi màu vàng nhạt.
Phân bố : Ấn Độ, Philippin, Trung Quốc, Nhật Bản, Việt Nam. Mùa vụ khai thác: Quanh năm.
Ngư cụ khai thác: Câu, lưới kéo đáy.
Kích thước khai thác: 400 - 600 mm.
Dạng sản phẩm : Ăn tươi.
Tài liệu tham khảo thông tin và hình ảnh: Trung tâm Thông tin KHKT & Kinh tế Thủy sản. Một số loài cá thường gặp ở biển Việt Nam. Hà Nội, 2001, 195 trang.