79. Cá Mú vây đen
Triso dermopterus
(Temminck & Schlegel, 1842)
Triso dermopterus
(Temminck & Schlegel, 1842)
Loài: Cá Mú vây đen
Tên khoa học: Triso dermopterus (Temminck & Schlegel, 1842)
Tên tiếng Anh : Blackfin grouper
Đặc điểm hình thái : Thân dài dạng "quả trám", dẹp bên, phần thân và đầu cao, phần đuôi thót nhỏ, phía lưng mỏng, phía bụng dày tròn, bắp đuôi nhỏ. Đầu lớn vừa phải, nhìn ngang có dạng tròn. Mép sau xương nắp mang trước hình răng cưa, mép dưới trơn. Xương nắp mang chính có 3 gai dẹt, yếu. Mõm ngắn tù tròn. Mặt lớn vừa, ở phần trước của đầu. Khoảng cách hai mắt rộng, cao tròn, chiều rộng bằng đường kính mắt. Miệng lớn vừa phải, rất chếch, hàm dưới hơi dài hơn hàm trên. Môi hẹp nhưng dày, môi dưới rộng hơn môi trên. Xương hàm trên không bị xương trước mắt che lấp, kéo dài đến giữa mắt. Răng nhọn. Lưỡi không có răng. Khe mang rộng, kéo dài về phía trước đến dưới giữa mắt, màng nắp mang không liền với ức.
Phân bố : Ấn Độ, Inđônêxia, Việt Nam, Trung Quốc, Nhật Bản
Mùa vụ khai thác: Quanh năm.
Ngư cụ khai thác : Lưới rê, lưới vây, lưới kéo.
Kích thước khai thác: 120-170 mm.
Dạng sản phẩm : Ăn tươi.
Tài liệu tham khảo thông tin và hình ảnh: Trung tâm Thông tin KHKT & Kinh tế Thủy sản. Một số loài cá thường gặp ở biển Việt Nam. Hà Nội, 2001, 195 trang.