89. Cá Giò, cá Bớp
Rachycentron canadum (Linnaeus, 1766)
Rachycentron canadum (Linnaeus, 1766)
Loài: Cá Giò, cá Bớp
Tên khoa học: Rachycentron canadum (Linnaeus, 1766)
Tên tiếng Anh : Cobia
Đặc điểm hình thái : Thân thuôn dài, gần như hình ống. Đầu hơi dẹp bằng. Miệng rộng, hàm dưới nhỏ dài hơn hàm trên. Răng nhung mọc thành đai ở cả hai hàm, xương lá mía, lưỡi và xương khẩu cái. Mắt nhỏ, màng mỡ mắt chạy vòng quanh mắt. Không có vảy răng cưa ở gốc vây đuôi. Có hai vây lưng. Vây lưng thứ nhất rất ngắn, có 7 - 9 tia vây cứng độc lập với nhau, giữa các gai cứng không liên kết bằng màng vây. Vây lưng thứ hai dài, phía trước nhô cao lên. Vây ngực nhọn. Vây hậu môn đồng dạng với vây lưng thứ hai, khởi điểm của vây hậu môn ở sau khởi điểm của vây lưng thứ hai. Mép sau vây đuôi hình lưỡi liềm, thùy trên dài hơn thùy dưới. Vảy nhỏ, dính chặt vào da. Đường bên hoàn toàn, hơi lượn sóng ở phía trước. Lưng và bên sườn màu nâu đen, với hai sọc mảnh màu bạc. Bụng màu vàng nhạt.
Phân bố : Ấn Độ Dương, Inđônêxia, Philippin, châu Đại Dương, Thái Bình Dương, Trung Quốc, Nhật Bản, Việt Nam.
Mùa vụ khai thác: Quanh năm.
Ngư cụ khai thác : Câu, lưới kéo đáy.
Kích thước khai thác: 800 - 1.000 mm.
Dạng sản phẩm : Ăn tươi.
Tài liệu tham khảo thông tin và hình ảnh: Trung tâm Thông tin KHKT & Kinh tế Thủy sản. Một số loài cá thường gặp ở biển Việt Nam. Hà Nội, 2001, 195 trang.