Tên tiếng Việt: Cầu gai
Tên khoa học: Astriclypeus manni Verrill, 1870
Synonym: Astriclypeus manni Verrill, 1870, Liao & Clark, 1995
Tên tiếng Anh: Sea Urchin
Đặc điểm định loại: Vỏ dẹp nhưng cứng chắc với rìa mép mỏng, dạng gần tròn nhưng phía sau hơi phình ra. Kích thước vỏ của A. manni tương đối lớn, chiều dài vỏ thường gặp ở trong khoảng 50-70 mm, các vỏ lớn có thể đến hơn 100 mm. Mặt lưng với hệ thống đỉnh có 5 lỗ sinh dục, các cánh hoa ngắn ít hơn nửa chiều dài vỏ. Mặt bụng phẳng, miệng ở trung tâm, các rãnh chân ống phân nhánh chẻ đôi và có các nhánh phụ. Loài này rất dễ nhận biết nhờ có 5 khe kín xếp theo hướng xuyên tâm nằm trên 5 rãnh chân ống. Hậu môn nằm ở nửa đường từ miệng đến mép sau của vỏ. Gai nhỏ và mịn.
Màu sắc: Màu sắc khi còn sống là cùng dạng màu nâu. Vỏ trần có màu hơi trắng.
Sinh học - Sinh thái: Loài này sống vùi trong cát, phân bố từ vùng triều đến độ sâu khoảng 40 m.
Phân bố:
Thế giới: Trung Quốc và Nam Nhật Bản.
Việt Nam: vịnh Bắc Bộ, ven biển Khánh Hòa, Bình Thuận, Vũng Tàu.
Tài liệu tham khảo và hình ảnh: Trung Tâm Nghiên Cứu và Phát Triển An Toàn và Môi Trường Dầu khí, 2007. Atlas ngành động vật Da gai.