Tên tiếng Việt: Cầu gai
Tên khoa học: Echinodiscus biperforatus Leske, 1778
Synonym:
Echinodiscus biperforatus Leske, 1778
Echinodiscus biforis A. Agassiz, 1872
Tên tiếng Anh: Sea Urchin
Đặc điểm định loại: Vỏ có dạng hình đĩa dẹp nhưng hơi có thùy, phía sau hơi phình rộng hơn, mặt bụng phẳng nhưng mặt lưng hơi nổi cao. Kích thước tương đối lớn, đường kính dài có thể đạt đến 130 mm. Đặc biệt ở vị trí của 2 rãnh chân ống phía sau có 2 khe kín, 2 khe này có chiều dài ít nhất cũng bằng cánh hoa, hoặc dài hơn phân nửa bán kính vỏ. Gai và các nấm gai ở vùng chân ống thuộc mặt bụng sắc nhọn, trái với gai và nấm gai ở vùng gián tiết.
Màu sắc: Màu sắc của con vật đang sống thường là màu nâu thẫm.
Sinh học - Sinh thái: Sống trong đáy cát vùng nước nông, từ vùng triều đến độ sâu khoảng 20 m.
Phân bố:
Thế giới : Đông Phi châu , Madagasca, Biển Đỏ, vịnh Bengal, Đông Ấn Độ, Trung Quốc & Nam Nhật Bản.
Việt Nam: ven biển Khánh Hòa, Bình Thuận.
Tài liệu tham khảo và hình ảnh: Trung Tâm Nghiên Cứu và Phát Triển An Toàn và Môi Trường Dầu khí, 2007. Atlas ngành động vật Da gai.