Tên Việt Nam: Hải sâm
Tên khoa học: Polycheira fusca (Quoy & Gaimard, 1833)
Synonym:
Fistularia fusca Quoy & Gaimard, 1833
Polycheira fusca Cherbonnier, 1952
Chiridota rufescens Brandt, 1835
Polycheira rufescens Heding, 1928
Tên tiếng Anh: Sea Cucumber
Đặc điểm định loại: Các mẫu thu được của loài này có số xúc tu biến đổi từ 15-23 cái, nhưng thường gặp nhất là 18 xúc tu, mỗi cái phân nhánh 8-13 đôi. Vòng can xi gồm 18 mảnh và 5 mảnh xuyên tâm có lỗ thần kinh. Bộ phận lông rung dạng phễu họp thành chùm có cuống, có thể có 2 loại lớn và nhỏ: loại chùm lớn dài đến 1 mm, còn chùm nhỏ dài khoảng 0,3 mm.
Màu sắc: Màu sắc khi sống thay đổi nhiều từ nâu nhạt đến nâu đỏ hoặc hơi tím, cũng có thể màu nâu thẫm hoặc tím hơi nâu, có khi gần như đen.
Sinh học - Sinh thái: Loài này có lối sống đặc biệt, thường chui dưới các tảng đá hoặc các khối san hô chết ở vùng triều và phơi bày ra tại mức nước triều cao trên bãi cát. Có thể xuống đến độ sâu hơn 10 m.
Phân bố:
- Thế giới: Đông Châu Phi, vịnh Bengal, Đông Ấn Độ, Bắc Úc, Philippin, Trung Quốc & Nam Nhật Bản, các đảo Tây Thái Bình Dương.
- Việt Nam: Vịnh Bắc Bộ, vịnh Nha Trang.
Tài liệu tham khảo và hình ảnh: Trung Tâm Nghiên Cứu và Phát Triển An Toàn và Môi Trường Dầu khí, 2007. Atlas ngành động vật Da gai.