Tên tiếng Việt: Đuôi rắn
Tên khoa học: Ophiura kinbergi (Ljungman, 1867)
Synonym:
Ophiura (Ophioglypha) kinbergi Ljungman, 1867
Ophioglypha sinensis Lyman, 1871
Ophiura ferruginea Lyman, 1878
Ophiura kinbergi H.L.Clark, 1911
Tên tiếng Anh: Bristle star
Đặc điểm định loại: Loài này có kích thước trung bình, đường kính đĩa thân khoảng 5-7 mm; khi sống có màu nâu hơi xám ở mặt lưng và trắng ở mặt bụng, mẫu ngâm cồn thường bị phai màu. Con trưởng thành dễ nhận dạng nhưng con non dễ lầm lẫn với những loài khác cùng giống Ophiura. Thuẫn miệng có hình 5 cạnh, chiều dài hơn chiều rộng và bị thắt lại ở giữa hai khe sinh dục. Các mảnh xương ở mặt lưng trần trụi, có thể phân biệt rõ ràng mảnh trung tâm và 5 mảnh ở vùng trung gian phía ngoài lớn và tròn. Mỗi gốc tay ở mặt lưng có 2 vòm gai lược ; có 3 gai tay gần bằng nhau và dài gần bằng với mảnh xương tay, gai tay thon hình kim nhưng cùn ở đầu và không ép dính vào bên tay. Trên tay có nhiều băng ngang màu sáng lúc còn sống.
Sinh học - Sinh thái: Thường sống trong đáy cát bùn, gặp ở vùng triều cũng như vùng nước sâu.
Phân bố:
Thế giới: loài phân bố rộng ở vùng Ấn Độ - Tây Thái Bình Dương.
Việt Nam: vịnh Bắc Bộ, ven biển Phú Yên, Khánh Hòa, Bình Thuận, Côn Đảo, vịnh Thái Lan.
Tài liệu tham khảo và hình ảnh: Trung Tâm Nghiên Cứu và Phát Triển An Toàn và Môi Trường Dầu khí, 2007. Atlas ngành động vật Da gai.