Synonym: Soletellina truncata Gmelin, 1791.
Tên tiếng Việt: Ngao phiến ngang
Tên tiếng Anh: Truncate Gari
Đặc điểm định loại:
Kích cỡ lớn, vỏ mỏng, dài: 40mm; mẫu mô tả dài: 28mm. Mặt ngoài hai vỏ màu trắng đục, được phủ một lớp sừng màu vàng rêu; vân tăng trưởng lớn, không đều, xếp cách nhau một rãnh; đặc biệt có những phiến mỏng song song cắt ngang mặt vỏ. Mặt trong màu trắng trong; mép vỏ có viền sừng màu vàng rêu. Bản lề có hai răng rất nhỏ ở cả hai vỏ; nút khép mở màu nâu hồng, nằm ngoài vỏ.
Sinh học - sinh thái:
Là loài phổ biến, sống ở độ sâu 5 - 20m, đáy cát.
Phân bố:
Thế giới: Biển Đỏ, Boso Peninsula vầ biển Nam Nhật Bản đến Nam Trung Quốc, Đông Nam Châu Á.
Việt Nam: Miền Trung, Đông Nam Bộ, vùng cửa sông, ven biển miền Nam Việt Nam.
Tài liệu tham khảo thông tin và hình ảnh: Atlas động vật thân mềm (mollusca) sống đáy vùng biển Nam Việt Nam. Trung tâm Nghiên cứu phát triển An toàn và môi trường dầu khí, Tp. Hồ Chí Minh, 2007