Synonym: Zozia scheepmakeri (Dunker, 1852).
Tên tiếng Việt: Trùng trục chíp-ma
Tên tiếng Anh: Scheepmaker’s truncate Solecurtus
Đặc điểm định loại:
Kích cỡ lớn, dài: 73mm; mẫu mô tả dài: 21mm. Mặt ngoài hai vỏ màu trắng phủ một lớp sừng màu vàng rêu; gân tăng trưởng lớn, thưa, khoảng cách tương đối đều; không có những vết rạn như ở Trùng trục cô a. Mặt trong hai vỏ màu trắng trơn ở vùng mép vỏ và sần ở vùng trũng của vỏ; mép vỏ có viền sừng màu vàng rêu. Bản lề vỏ trái có một răng, vỏ phải có hai răng.
Sinh học - sinh thái:
Là loài phổ biến, sống ở những vùng nước nông ven bờ, vùi trong đáy bùn.
Phân bố:
Thế giới: Nhật Bản.
Việt Nam: Vùng cửa sông và ven biển miền Nam Việt Nam.
Tài liệu tham khảo thông tin và hình ảnh: Atlas động vật thân mềm (mollusca) sống đáy vùng biển Nam Việt Nam. Trung tâm Nghiên cứu phát triển An toàn và môi trường dầu khí, Tp. Hồ Chí Minh, 2007