Tên tiếng Việt: Ngao dầu, Ngao vân
Tên tiếng Anh: Asiatic hard Clam
Đặc điểm định loại:
Kích cỡ lớn, vỏ dầy, chắc, nặng; mẫu mô tả dài: 93mm. Mặt ngoài hai vỏ màu trắng, được phủ một lớp sừng màu vàng trong đén vàng nâu; vân tăng trưởng rất mịn, mặt Ngoài gần như trơn. Mặt trong màu trắng đục; mép vỏ có viền sừng mỏng và hẹp. Bản lề có ba răng ở cả hai vỏ; không có khía răng bên trong nút khép mở như Nghêu Bến tre; nút khép mở nằm ngoài vỏ, màu đen.
Sinh học - sinh thái:
Là loài phổ biến, sống ở giữa hai mực triều đến sâu 2m, đáy cát pha bùn gần cửa sông. Là món ăn đặc sản ở Nam Bộ.
Phân bố:
Thế giới: Nhật Bản, Hàn Quốc, Trung Quốc, vịnh Thái Lan, Indonesia.
Việt Nam: Vịnh Bắc Bộ; ven bờ biển Quảng Ninh - Thừa thiên Huế, Trung Bộ, Đông và Tây Nam Bộ.
Tài liệu tham khảo thông tin và hình ảnh: Atlas động vật thân mềm (mollusca) sống đáy vùng biển Nam Việt Nam. Trung tâm Nghiên cứu phát triển An toàn và môi trường dầu khí, Tp. Hồ Chí Minh, 2007