Synonym:
Navicula nacicularis (Bruguiere, 1789).
Arca linter Jonas, 1845.
Tên tiếng Việt: Sò vặn nhỏ, Sò na vi
Tên tiếng Anh: Indo-Pacific Ark
Đặc điểm định loại:
Kích thước trung bình, vỏ mỏng, nhẹ; mẫu mô tả dài: 60 mm. Mặt ngoài màu trắng với nhiều vân nâu hơi tím, ở vùng mép vỏ có phủ một lớp lông mịn màu vàng tái, có 23-27 gân rẻ quạt không đều. Mặt trong màu trắng với các vân sóng màu nâu tím, không có răng lượt quanh mép vỏ như ở các loài khác. Hai vỏ khi khép lại có chừa một rãnh trống ở bờ trước vỏ là nơi chân tơ thò ra ngoài để bám vào giá thể.
Sinh học - sinh thái:
Là loài phổ biến, sống thành quần xã lớn, bám vào nhau hoặc bám vào giá thể như đá, sỏi, San hô vụn, vỏ sò ốc…, ở những vùng nước nông ven bờ đến sâu 30 m. Là thức ăn chính cho các trại nuôi hải sản ở các tỉnh miền Trung.
Phân bố:
Thế giới: Ấn Độ - Thái Bình Dương, Boso Peninsula và biển Nam Nhật Bản.
Việt Nam: Vịnh Bắc bộ, Miền Trung, Đông Nam Bộ, Ngoài khơi Nam Trung Bộ tập trung rất nhiều ở tỉnh Bình Thuận.
Tài liệu tham khảo thông tin và hình ảnh: Atlas động vật thân mềm (mollusca) sống đáy vùng biển Nam Việt Nam. Trung tâm Nghiên cứu phát triển An toàn và môi trường dầu khí, Tp. Hồ Chí Minh, 2007