Tên Việt Nam: Đẻn đầu gai
Tên khoa học: Hydrovphis peronii (Duméril, 1853)
Common names: The spiny-headed sea snake, or the horned sea snake
Synonyms (Tên đồng vật):
Acalyptophis peronii Dumeril, 1853;
Pseudodistira horrida Kinghorn, 1926;
Hydrophis peronii, Sanders et al., 2013.
Hiện trạng bảo tồn:
CITES (2013): Không.
Nghị định số 160/2013/ND-CP: Không.
Danh lục đỏ IUCN (2015.2): Ít liên quan.
Sách đỏ Việt Nam (2007): Không.
Đặc điểm nhận dạng: Loài rắn duy nhất có gai trên đầu: Vảy đỉnh đầu và vảy trán phân mảnh, các vảy trước mắt, sau mắt, trên mắt, dưới mắt có các gai phía sau vảy. Hàng vảy quanh cổ từ 18-14; hàng vảy quanh thân từ 23-31, hiếm khi 21 hoặc 32; vảy bụng 142-222; răng hàm trên phía sau răng nanh độc 5-8 cái.
Màu sắc: Thân màu kem, xám, hoặc nâu nhạt phía trên lưng, phần bụng nhạt hơn, khoanh có màu nâu hoặc đen, ở phần bụng các khoanh này có màu sáng hơn, giữa các khoanh có các vạch đen hoặc đốm đen khá phổ biến trên các vảy.
Phân bố chung: Vịnh Thái Lan, vùng biển Trung Quốc, Đài Loan, Hồng Kông, vùng biển Úc (Smith, 1926; David & Ineich, 1999, Rasmussen và cộng sự, 2011).
Phân bố Việt Nam: Vịnh Bắc Bộ (Kharin, 2006), cảng cá Cồn Chà tỉnh Bình Thuận, cảng cá Long hải tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu (Rasmussen và cs., 2011), cảng cá Sông Đốc tỉnh Cà Mau.
Môi trường sống: Vùng biển có nền đáy cát và các rạn san hô.
Thức ăn: Các loại cá nhỏ.
Sinh sản: Là loài đẻ con, mỗi lần đẻ có thể lên đến 10 con.
Độc tố học: Độc tố thần kinh. Liều gây chết ở chuột LD50 là 0,125 μg/g (Mori & Tu, 1988).
Giá trị sử dụng: Dược phẩm, thuốc truyền thống.
Tình trạng: Thỉnh thoảng gặp ở cảng cá Sông Đốc tỉnh Cà Mau.
Ghi chú: Mẫu đang lưu giữ tại Viện Hải dương học, thành phố Nha Trang, năm 2010.
Nguồn thông tin và hình ảnh: Cao Van Nguyen, Bui Hong Long, Kenneth Broad, Arne Redsted Rasmussen. Sea Snakes in Vietnam