Tên Việt Nam: Đẻn mỏ (đẻn mũi khoằm)
Tên khoa học: Hydrophis schistosus Daudin, 1803
Common names: Beaked sea snake, Hook-nosed sea snake
Synonyms (Tên đồng vật):
Hydrophis schistosus Daudin, 1803;
Hydrus valakadyn Boie, 1827;
Hydrus valakadyen, Wagler, 1830;
Enhydrina schistosa, Stoliczka, 1870.
Hiện trạng bảo tồn:
CITES (2013): Không.
Nghị định số 160/2013/ND-CP: Không.
Danh lục đỏ IUCN (2015.4): Ít liên quan.
Sách đỏ Việt Nam (2007): Sẽ nguy cấp.
Đặc điển nhận dạng: Cằm hẹp, dài. Hàng vảy quanh cổ 40–55; hàng vảy quanh thân 49 – 66; vảy bụng 239–322, nhỏ nhưng phân biệt với các vảy bên, đôi khi khó phân biệt với các vảy khác ở phần trước của thân; răng xương hàm trên đằng sau răng nanh độc 3–4.
Màu sắc: Thân có màu xám hoặc hơi xám xanh ở phía trên, phía dưới hơi trắng xám, các khoanh màu đen trắng, các khoanh này thường biến mất theo tuổi.
Phân bố chung: Dọc theo vùng biển từ phía Tây vịnh Péc-xích đến vùng biển phía đông Trung Quốc và Indonesia, vùng biển Úc (Samuel, 1944; Minton, 1975; Karthikeyan & Balasubramanian, 2007).
Phân bố ở Viêt Nam: Tìm thấy ở cảng cá Cồn Chà trong năm 1936- tỉnh Bình Thuận (Dương, 1978).
Môi trường sống: Được tìm thấy ở vùng biển có nền đáy cát hoặc đá, ở sông và vùng cửa sông, vùng đàm phá ven biển, vùng rừng ngập mặn, lạch thủy triều (Carpenter & Niem, 2001; Karthikeyan & Balasubramanian, 2007).
Thức ăn: Tôm và cá ngát (Karthikeyan & Balasubramanian, 2007).
Sinh sản: Đẻ con.
Độc tố: Độc tố thần kinh, một trong những loài rắn biển nguy hiểm nhất có tiềm năng độc tố cao. Liều gây chết ở chuột là 0,01 mg/kg (Flindt, 2002); trung bình mỗi lần cắn sản sinh ra 7-9 mg lượng nọc độc, trong lúc đó liều gây chết người ước tính 1,5 mg.
Giá trị sử dụng: Nọc độc của loài này được sản xuất thuốc chống nọc độc cho hầu hết các loài rắn biển.
Tình Trạng: Hiếm ở Việt Nam, nhưng thường gặp ở các vùng khác.
Ghi chú: Loài rất hung dữ và có nọc độc cao. Đề nghị đánh giá lại dữ liệu sách đỏ Việt Nam, trong mười 15 năm qua không ghi nhận được mẫu ở vùng biển Việt Nam, mẫu đang lưu giữ tại Viện Hải dương học, thành phố Nha Trang, trong năm 1936.
Nguồn thông tin và hình ảnh: Cao Van Nguyen, Bui Hong Long, Kenneth Broad, Arne Redsted Rasmussen. Sea Snakes in Vietnam